Thứ Ba, 7 tháng 4, 2015

Những bất thường ở nước ối

Bất thường nước ối là một bệnh lý thường gặp trong thai kỳ. Trên thực tế, bác sĩ thường dùng siêu âm để đánh giá tình trạng nhiều hay ít ối.
Thiểu ối
Thai phụ rơi vào tình trạng thiếu ối khi xoang ối bất kỳ có đường kính < 2cm. Thiếu ối là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi. Thiếu ối sẽ làm cho phổi kém phát triển, giới hạn sự vận động và phát triển chi, gây ra tình trạng tay chân khoèo, kém phát triển vùng cơ mặt. Thiếu ối khi chuyển dạ gây sinh khó, dây rốn dễ bị chèn ép, thai suy trong chuyển dạ.
Thiếu ối thường gặp khi:
- Thai nhi có những bất thường về thận, thai suy dinh dưỡng, khi thai gần ngày hoặc thai già tháng, rỉ hay vỡ nước ối.
- Cơ thể mẹ thiếu nước tạm thời cũng gây ra giảm ối. Trong trường hợp này, mẹ sẽ được khuyên uống nhiều nước và theo dõi lượng nước ối trong vài ngày sau đó.
Khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp kiểm tra tình trạng nước ối
Khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp kiểm tra tình trạng nước ối . Ảnh: Getty Images
Đa ối
Đa ối là khi xoang ối bất kỳ có đường kính >8cm.
Sản phụ sẽ thấy bụng to hơn bình thường, nhất là đối với đa ối cấp. Sản phụ sẽ thấy bụng to hơn tuổi thai, sờ vào các phần thai, nghe tim thai khó khăn. Đa ối thường gặp ở thai non tháng, đa thai, bệnh lý về đường tiêu hóa hoặc hệ thần kinh.
Đa ối dẫn đến những nguy cơ cho thai nhi như sa dây rốn khi chuyển dạ, tử vong hay bệnh tật sau sanh non. Đối với bà mẹ đa ối cấp có thể gây chuyển dạ sanh non, khó thở; đa ối mạn gây băng huyết sau sanh và nhau bong non. Bác sĩ chuyên khoa có thể kéo dài tình trạng này bằng cách dẫn lưu ối để cứu cả mẹ lẫn con.
Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa
Trong thai kỳ, thai phụ cũng có thể tự cảm nhận về những thay đổi: bụng to nhanh thậm chí căng to và khó thở, thấy tăng cân quá mức (ối nhiều, đa ối), hay bụng to không tương xứng với tuổi thai (thiếu ối). Với những thai thường cử động, rất ít khi có bất thường về nước ối.
Khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp kiểm tra tình trạng nước ối cũng như phát hiện sớm những bệnh lý của thai phụ hoặc thai có khả năng dẫn đến bất thường của nước ối.

Nguồn:http://www.ebe.vn/mang-thai/sinh-no/danh-cho-me/nhung-bat-thuong-o-nuoc-oi-1741

Tại sao lại có đường nâu xấu xí trên bụng mẹ bầu

Khoảng 75% bà bầu khi mang thai sẽ nhận thấy trên cơ thể mình xuất hiện một đường sậm màu, chạy từ rốn đến hết bụng.
Bình thường, hẳn là bạn cũng để ý thấy có một đường chỉ mờ, chạy dọc, bắt đầu từ rốn đến bụng dưới của mình. Đó được gọi là đường Linea Alba. Hầu như tất cả mọi phụ nữ đều có đường linea alba, nhưng ở bà bầu, nhất là khi sang quý thứ hai của thai kì, các sắc tố da thay đổi làm cho đường này trở nên đậm màu, rõ nét hơn, và được gọi là đường Linea Negra.
Trong giai đoạn bạn mang thai, cơ thể bạn bắt đầu sản sinh thêm nhiều melanin, một sắc tố làm cho da trở nên sẫm màu hơn. Việc gia tăng melanin là do estrogen được sản sinh nhiều hơn, dẫn đến hiện tượng tăng sắc tố da. Lí do vì sao đường này chỉ xuất hiện ở vùng trung tâm bụng dưới vẫn chưa được tìm ra nhưng cơ chế của hiện tượng này giống với cơ chế của việc âm đạo và nhũ hoa của bạn cũng bị sẫm màu hơn khi mang thai.
Mẹ bầu có đường linea negra ở bụng là chuyện bình thường và không có hại gì đến hai mẹ con cả. Đó là dấu hiệu chứng tỏ hooc môn mang thai của bạn đang hoạt động tốt.
Mẹ bầu có đường linea negra ở bụng là chuyện bình thường. Ảnh minh họa: Internet
Đường Linea Negra sẽ biến mất?
Trong hầu hết các trường hợp là có, thường là sau sinh, nhưng đường này mờ dần đi rất chậm, đặc biệt là khi bạn vẫn còn đang cho con bú. Để vùng da có đường linea negra tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ càng làm đường này có nguy cơ quay trở lại. Phụ nữ có làn da trắng sẵn gặp ít nguy cơ về tăng sắc tố da hơn so với những phụ nữ có làn da sẫm màu.
Có cách nào ngăn chặn đường Linea Negra?
Không may là chẳng có cách nào để chặn lại hiện tượng tự nhiên này cả. Tuy nhiên, bạn có thể dùng mỹ phẩm, kem nền để che phủ tạm thời trong vài tiếng đồng hồ nhất định. Acid folic là một cách hiệu quả để kiểm soát hiện tượng sắc tố làm thay đổi da của bạn, giảm bớt hiện tượng da bị sẫm màu khi mang thai. Chất này có nhiều trong thực phẩm như bột mỳ, măng tây, đậu, rau chân vịt, nước cam,… Và nên nhớ, tránh để da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là vùng bụng.
Có cần đến gặp bác sĩ?
Đường Linea Negra hoàn toàn không có hại cho cả mẹ và em bé trong bụng nên việc điều trị là không cần thiết. Chỉ cần có một chế độ ăn uống lành mạnh và thời gian đủ dài, bạn sẽ được nói lời tạm biệt với đường nâu sậm màu ở bụng này sau khi sinh thôi nhé.

Ăn móng giò có thực giúp mẹ lợi sữa?

Mẹ sau sinh thường được khuyên ăn móng giò, chân giò các kiểu để có nhiều sữa cho con bú. Một số ý kiến cũng cho rằng, ăn chân giò nhiều gây thừa mỡ, béo phì khiến chị em lo lắng.
Theo lời chị M. (Hà Nội) cho biết: “Nghe lời bà nội, rồi mọi người mách ăn cháo chân giò sau sinh giúp lợi sữa, nên ngày nào tôi cũng cố gắng ăn dù rất ngán. Liên tiếp trong 1 tháng, thực đơn ch ính của tôi là cháo chân giò. Thật sự là con tôi rất “bụ sữa”, nhưng cũng là lúc tôi phát hoảng khi nhìn lại số cân nặng của bản thân. Tôi tăng cân vù vù, đặc biệt tăng nhanh sau 1 tháng “tẩm bổ” chân giò”.
Ăn móng giò có thực giúp mẹ lợi sữa
Chân giò có nhiều chất dinh dưỡng, mẹ không nên lạm dụng ăn quá nhiều. Ảnh minh họa: Internet
Theo các chuyên gia cho biết, người mẹ sau khi sinh thiếu nhiều chất bởi quá trình vượt cạn mẹ mất nhiều năng lượng và nước. Sau sinh là thời điểm sản phụ phải bổ sung rất nhiều chất dinh dưỡng. Các cụ ngày xưa vẫn truyền tai nhau ăn móng giò lợi sữa, ăn cháo móng giò để tăng sữa cho mẹ, điều đó đúng 50%.
Trên thực tế, chân giò là một trong những thực phẩm cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng, sản phụ ăn cháo chân giò sẽ kích thích sữa và tăng lượng sữa non. Tuy nhiên, mẹ không nên lạm dụng ăn quá nhiều sẽ gây thừa mỡ, thậm chí khiến sản phụ béo phì. Bản thân chân giò rất nhiều chất béo, người mẹ ăn quá tiêu chuẩn sẽ không tiêu hóa kịp gây nên đi ngoài.
Các mẹ nên cho con bú càng sớm càng tốt. Bú sớm sẽ gây phản xạ ngược, tuyến yên lúc này được kích thích sẽ tiết ra sữa nhiều hơn và còn tiết ra một chất nội tiết gọi là oxytocin có tác dụng làm co bóp cơ dạ con, đẩy nhau thai bong ra sớm.
Chế độ dinh dưỡng giúp tăng nguồn sữa mẹ
Sản phụ nên hạn chế đồ ăn chiên, xào, đồ ngọt, thức ăn nhanh… Thay vào đó hãy chọn thức ăn nhiều protein nhưng ít mỡ, nên dùng dầu thực vật trong chế biến thức ăn. Ăn nhiều rau xanh, trái cây để tăng cường lượng vitamin và khoáng chất cho cơ thể
Sau khi sinh nở, hệ tiêu hóa của người mẹ thường bị yếu khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng đặc biệt những chất khó tiêu như đạm. Vì vậy nên duy trì uống sữa dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú để đảm bảo đủ chất mà không bị tăng cân.
Sản phụ nên tăng cường nhiều rau xanh và những thực phẩm lỏng như: sữa nóng để kích thích nguồn sữa.
Bên cạnh đó, các mẹ nên bổ sung nhóm tinh bột với các loại khoai tây, khoai lang… để tăng cường chất dinh dưỡng. Ngoài cơm, các mẹ có thể ăn thêm bánh mì cũng rất tốt và có lợi cho sữa khỏe.
Các mẹ nên ăn nhiều thịt nạc, cá (kiêng cá mè vì ảnh hưởng đến mùi tanh của sữa) các loại đậu hạt chứa hàm lượng protein.
Nhóm thực phẩm không bao giờ các mẹ được phép quên là các loại rau xanh. Đây là thực phẩm cung cấp các loại vitamin và chất xơ cần thiết giúp dễ tiêu hóa, tránh táo bón và có tác dụng giải nhiệt cho cơ thể rất tốt.

2 bệnh nguy hiểm mẹ có thể gặp thời kỳ hậu sản

Thời kỳ hậu sản là khoảng thời gian 3 tháng sau cơn vượt cạn của mẹ theo dân gian, với y học hiện đại là 6 tuần đầu sau sinh. Hậu sản là một vấn đề đáng lo ngại của mẹ, vì khi mang thai các cơ quan sinh dục của mẹ phát triển để thích nghi với việc có em bé. 6 tuần sau sinh là thời gian các cơ quan sinh dục (trừ ngực vẫn phát triển để nuôi con) sẽ dần trở lại bình thường như trước khi sinh.
Như vậy, bất kỳ mẹ nào cũng bước qua thời kỳ hậu sản, và đều cần được chăm sóc đặc biệt nếu không rất dễ mắc một số bệnh lý – gọi là bệnh hậu sản như dưới đây.
Ảnh minh họa: Internet
1. Bị băng huyết
Băng huyết sau sinh là tai biến sản khoa hay gặp nhất (nguy cơ cao nhất trong 24h sau sinh) và nguyên nhân chính gây tử vong cho sản phụ.
Triệu chứng: chảy máu nhiều ngay sau khi sinh và khi xổ nhau. Máu ra nhiều khiến mẹ bị choáng, xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khác nước, tay chân lạnh, vã mồ hôi …
Nguyên nhân:
- Cơ tử cung yếu do sinh đẻ nhiều lần, tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung dị dạng; tử cung bị căng giãn quá mức vì đa thai, đa ối, thai to.
- Chuyển dạ kéo dài, nhiễm khuẩn ối.
- Sót nhau trong buồng tử cung.
- Mẹ bị suy nhược, thiếu máu, cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén.
- Mẹ từng có tiền sử sẩy, nạo, hút thai nhiều lần.
- Mẹ từng bị sót nhau, viêm niêm mạc tử cung.
- Mẹ sinh non, thai lưu.
- Mẹ sinh đẻ quá nhanh, đặc biệt ở tư thế đứng.
- Dây nhau ngắn, cuốn cổ nhiều vòng.
- Đỡ đẻ không đúng cách, cổ tử cung chưa mở hết mà mẹ đã rặn.
Băng huyết là một tai biến hết sức nguy hiểm, nếu mẹ thấy mình ra máu nhiều sau khi sinh hay gặp các triệu chứng như trên, cần thông báo ngay cho bác sĩ biết, tùy từng trường hợp mà bác sĩ có biện pháp can thiệp kịp thời và thích hợp.
2. Bị nhiễm khuẩn sau sinh
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở mẹ sau khi sinh mà khởi điểm là từ đường sinh dục (âm đạo, cổ tử cung, tử cung vùng nhau bám). Vi khuẩn gây bệnh có thể từ cơ thể mẹ, người xung quanh, dụng cụ đỡ đẻ, thủ thuật mổ lấy thai…
Nguyên nhân nhiễm khuẩn: dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, ứ sản dịch, đã bị viêm âm đạo, viêm cổ tử cung từ trước…
Triệu chứng ban đầu có thể chỉ là sốt nhẹ (>38độC), đau tấy, mưng mủ chỗ bị viêm, sản dịch hôi, mệt mỏi, ăn uống kém… Nếu nặng, mẹ có thể sốt rất cao, rét run, choáng, hạ huyết áp…
Những khu vực mẹ có thể bị nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo; viêm niêm mạc tử cung; viêm phần phụ và dây chằng rộng; viêm phúc mạc, tiểu khung; viêm phúc mạc toàn bộ; nhiễm khuẩn huyết; viêm tĩnh mạch.Với mỗi loại nhiễm khuẩn sẽ có những biểu hiện đặc trưng riêng, tuy nhiên nếu mẹ bị sốt trong thời kì này thì phải đặc biệt lưu ý vì đây là biểu hiện ban đầu của mọi hình thái nhiễm khuẩn hậu sản đấy.

Chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai để dễ sinh con trai

Dù nói hay không nói ra, tâm lý của các ông chồng luôn muốn có một đứa con trai để “làm vốn”. Dù con cái là của trời cho, song các chị em cũng rỉ tai nhau nhiều cách để có thể mang bầu con trai. Với những gia đình đã có con gái một bề, việc “canh” con trai càng trở nên ráo riết.
Dựa trên nghiên cứu về nhiễm sắc thể (NST) tinh trùng X và Y, các ông bố bà mẹ muốn đẻ con trai cần thực hiện chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai như sau.
Ăn ngọt
Khi chuẩn bị mang thai, người mẹ nên thường xuyên ăn ngọt, không ăn chua hoặc thực phẩm lên men. Trước khi thụ thai 3 tháng nên ăn chế độ nhiều muối mặn hơn bình thường. Ăn thịt, cá, khoai tây, chuối và thực phẩm khô ướp muối; kiêng sữa, trứng, nước khoáng, cà chua, cà rốt… Sau khi thụ thai ăn trở lại bình thường.
Chuối là một trong những thực phẩm nên ăn nếu muốn đẻ con trai. Ảnh minh họa: Internet
Trước khi thụ thai 3 tháng nên ăn chế độ nhiều muối mặn hơn bình thường. Ảnh minh họa: Internet
Giao hợp trong ngày rụng trứng
Kiêng giao hợp nhiều ngày trước khi rụng trứng. Giao hợp 1 lần trong ngày rụng trứng. Tinh trùng X (nữ) nặng nề và chậm chạp, sẽ tới sau tinh trùng đực và không thụ tinh được.
Trong ngày dự định quan hệ, phụ nữ nên súc rửa âm đạo với môi trường kềm. Pha 9 gr muối trong một lít nước hoặc 9 gr bicarbonate trong một lít nước.
Trước giờ “lâm trận”, người chồng nên uống một ly… cà phê sữa đá hoặc một ly rượu hải sâm để làm “hăng sức” các tinh trùng đực.
Bên cạnh đó, nhiệt độ cơ thể quý ông càng mát mẻ thì càng dễ sanh con trai. Ăn mặc chật chội, tắm hơi quá nhiều sẽ làm giảm tinh trùng, nhất là giảm số tinh trùng Y (sinh con trai).
Chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai tốt cho tinh trùng
Một chế độ ăn “tốt cho tinh trùng” nên đầy đủ ngũ cốc ít chế biến như gạo lức, bắp, khoai đủ loại… ; đậu hạt, đậu nành, rau trái cây đậm màu sắc tự nhiên xanh – đỏ - vàng (carotene, các carotenoid, lycopen… ), giàu chất xơ, vitamin C, vitamin nhóm B, vitamin E. Các thức ăn từ động vật như cá, thủy hải sản và chất béo ở mức độc vừa phải dưới 30% tổng số calo, cân đối giữa các chất acid béo no và kh ông no.
Rượu không chỉ làm cho các ông xỉn mà tinh trùng cũng “xỉn” luôn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy rằng tác hại của rượu đối với tinh trùng có thể phục hồi 1 phần sau khi ngưng rượu một thời gian. Do đó, các đức ông chồng nên tạm chia tay với rượu để con yêu sau này được khỏe mạnh và thông minh nhé.
Nồng độ kẽm trong tinh dịch có liên quan trực tiếp đến độ di động của tinh trùng và nếu chế độ ăn thiếu kẽm có thể làm giảm cả về số lượng tinh trùng lẫn thể tích tinh dịch.
Lượng L-arginine đầy đủ cũng có vai trò quan trọng đối với độ di động của tinh trùng vì nó là tiền chất của tiến trình tổng hợp đa vitamin và cũng là tiền chất của oxyt-nitric. Oxyt-nitric hiện diện trong tinh dịch có vai trò quan trọng đối với sự di chuyển của tinh trùng. Sử dụng Arginine, liều 9g/ngày, có thể có đáp ứng tốt với một số trường hợp tinh trùng di động kém.
Để tăng cơ hội sinh con trai, chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai là tăng cường Natri và Kali. Nét chính của chế độ ăn này là tha hồ ăn mặn, được quyền ăn nhiều trái cây, bánh ngọt, sôcôla… để có dồi dào Natri và Kali.
Lưu ý: Chế độ ăn này cần thực hiện ít nhất một tháng trước khi thụ thai dù thói quen ăn uống tự nhiên của bà mẹ tương lai có khác xa. Dù sao cũng xin nhắc chế độ ăn quá mặn để lựa chọn con trai là thiếu cân đối, người mẹ (tương lai) nên cân nhắc trước khi thực hiện. Nên mau trở lại một chế độ ăn bình thường và hợp với khẩu vị hơn, nhất là khi biết mình đã đậu thai (dù chưa biết là trai hay gái).

8 lý do để mẹ chọn sinh thường

Vì sao bác sĩ luôn khuyến khích mẹ sinh thường? Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra những lợi ích vượt trội mà phương pháp này mang lại cho mẹ và bé sơ sinh. Những ích lợi đó bao gồm:
Sinh thường mang lại cho mẹ và bé rất nhiều lợi ích. Ảnh minh họa: Internet
1. Thời gian sinh nở nhanh
Thật ra các loại thuốc giảm đau hay gây tê đều có thể khiến mẹ sinh chậm hơn. Thuốc giảm đau sẽ can thiệp vào quá trình chuyển dạ tự nhiên của cơ thể làm chậm các cơn co thắt, làm cuộc chuyển dạ của mẹ kéo dài hơn.
Ngoài ra, các loại thuốc giảm đau hay gây tê đều khiến mẹ không cảm nhận được cơn co thắt nên có thể ảnh hưởng đến việc rặn đẻ của mẹ. Trên thực tế, nếu mẹ không rặn vào những thời điểm quan trọng hoặc rặn không đủ lực thì sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh con khi thuận lợi nhất.
2. Bé bú mẹ dễ dàng hơn
Nghiên cứu sản khoa cho thấy, bé được sinh bằng phương pháp thường sẽ tỉnh táo và dễ dàng bú mẹ hơn. Thậm chí nếu mẹ không dùng thuốc giảm đau thì bản năng gắn kết tự nhiên giữa mẹ và bé sẽ xuất hiện rõ ràng hơn. Với mẹ có dùng thuốc giảm đau, bé khó ngậm núm vú vì thiếu sự phối hợp hút/nuốt trong vài tiếng hoặc thậm chí cả ngày sau sinh.
3. Mẹ phục hồi nhanh hơn
Sử dụng thuốc gây tê hay giảm đau có thể gây tác dụng phụ với mẹ như tăng nguy cơ sốt và vì thế mẹ phải dùng kháng sinh.
Khi mẹ sinh thường sẽ phục hồi rất nhanh sau ca sinh nở bởi họ không sử dụng thuốc gây tê nên sẽ không mất thời gian nằm bất động và có thể dễ dàng đi lại sau sinh. Nhiều mẹ sinh thường tự nhiên còn cảm thấy phấn khích, đó là do lượng endorphins được tiết ra trong cơ thể trong khi chuyển dạ. Endorphins làm dịu và là kích thích tố giảm đau tự nhiên của cơ thể được sản xuất ra để đối phó với cơn đau.
4. An toàn cho lần sinh sau
Sau khi mẹ sinh thường cũng có thể chủ động có thai lại lần 2 nếu muốn, còn sinh mổ thì phải đảm bảo thời gian ít nhất là 3 năm bạn mới có thể sinh lại. Và khi bạn sinh mổ lần đầu rồi thì lần thứ 2 bạn phần lớn buộc phải sinh mổ đấy.
5. Đảm bảo nguồn sữa mẹ cho bé
Có nhiều trường hợp mẹ bầu sinh mổ và bị tác dụng của thuốc kháng sinh để vết mổ nhanh lành nên bị mất sữa, không thể thực hiện việc nuôi con bằng sữa mẹ, đây sẽ là một tổn thất rất lớn cho sự phát triển toàn diện của bé cũng như tình cảm mẹ con vì việc nuôi con bằng sữa mẹ, cho con bú cũng là một cách thức hiệu quả nhằm gắn kết tình mẹ con.
Một số mẹ sinh mổ không bị mất sữa nhưng rất chậm có sữa, có khi từ 7-10 ngày sau đó trong khi nếu mẹ sinh thường thì sữa sẽ có ngay sau khi sinh, đảm bảo dưỡng chất và sức đề kháng cung cấp cho cơ thể mẹ khi bé đang rất yếu do mới tiếp xúc môi trường bên ngoài.
6. Giúp bé giảm nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp
Bé được sinh ra bằng phương pháp sinh thường tự nhiên giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh liên quan đến đường hô hấp. Trong quá trình sinh thường, em bé sẽ vẫn thở trong nước ối – điều này tạo điều kiện thuận lợi cho bé hít thở không khí khi vừa chào đời. Bé sinh bằng phương pháp đẻ mổ có nguy cơ cao bị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và tăng nguy cơ bị hen suyễn.
7. Một trải nghiệm tuyệt vời
Khi không sử dụng bất cứ phương pháp hỗ trợ sinh thường hoặc không đẻ mổ, mẹ sẽ có dịp được cảm nhận những khoảnh khắc tuyệt vời khi con yêu đi ra ngoài cơ thể sau 9 tháng mong ngóng. Dù có đau đớn nhưng chắc chắn đó là những trải nghiệm tuyệt vời mà mẹ nào cũng muốn được 1 lần trải qua.
8. “Mình quả thật mạnh mẽ”
Rất nhiều mẹ đã cảm nhận được sức mạnh phi thường khi đẻ và cảm giác thành công sau khi sinh. Và bất chấp việc phải chịu đựng cơn đau, chúng ta vẫn chọn sinh thường trong lần sau. Ngoài ra, trong quá trình sinh nở, mẹ sẽ rút ra được những kinh nghiệm quý báu sau sinh để phục vụ cho lần sau hay truyền lại cho người quen.

Căng và đau ngực có phải là dấu hiệu mang thai?

Bạn đang mong có thai và nhận thấy những thay đổi ở bầu ngực như sưng to căng và đau, rất có thể đó là những dấu hiệu mang thai. Tuy nhiên đau và căng ngực cũng là một trong những dấu hiệu trước kỳ kinh.
Đau ngực là một hiện tượng nhiều chị em phụ nữ gặp phải khi gần ngày diễn ra chu kì kinh nguyệt. Thông thường, trong vài ngày trước khi diễn ra chu kì kinh nguyệt, cơ thể giữ một lượng nước khá nhiều gây ứ đọng ở vú và núm vú. Hiện tượng đó bắt đầu trước khi có kinh vài ngày, kéo dài suốt những ngày "đèn đỏ" và có thể tiếp diễn một hai ngày sau khi "tắt đèn".Ở những bạn gái hấp thu đủ vitamin E, bất ổn ở vùng ngực sẽ giảm 11%. Chất này giúp giảm hoóc môn gây đau ngực, đau bụng kinh. Thực phẩm nên dùng: Dầu thực vật, cải bó xôi, các loại ngũ cốc.
Stress cũng có thể đóng góp vào nguyên nhân khiến ngực bị đau. Khi căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, cơ thể sẽ giải phóng các hoomon căng thẳng vào hệ thống chung. Những kích thích tố căng thẳng có thể gây ra nhiều triệu chứng trong đó có đau ngực.
Căng và đau ngực có phải là dấu hiệu mang thai
Ngoài căng ngực cần phải căn cứ vào những triệu chứng khác để xác định có thai. Ảnh: Getty Images
Khi mang thai, đầu ngực cũng đau và cương, triệu chứng gần giống như trước kỳ kinh nguyệt. Chỉ có điều khi có thai thì đầu ti to hơn, thâm đen, quần vú sẫm màu hơn và nhạy cảm hơn. Chứng này gây nên do chu kỳ tự nhiên của các kích thích tố trong người bạn. Chúng kích thích tế bào của các tuyến cung cấp sữa trong cơ thể người mẹ sắp phải cho con bú, hoặc các tuyến chất lỏng khác trong vú, làm cho các tuyến này trương căng lên. Sự trương căng này kích thích các hạch khác căng theo, nhằm cung cấp đủ máu nuôi nấng các tế bào… Nhìn chung, sự trương căng này giống như phản ứng dây chuyền, từ đó vú bị sưng to lên. Các tế bào thần kinh ở vú bị ảnh hưởng và tạo nên cảm giác đau đớn.
Khá nhiều phụ nữ có những triệu chứng đau tức ngực khi mang thai. Tuy vậy để xác định có thai còn phải căn cứ vào những triệu chứng khác như chậm kinh, đi tiểu nhiều, đau lưng, buồn nôn, thèm ăn… Vậy nên, nếu đã quá ngày có kinh nguyệt, hãy tiến hành các biện pháp thử thai tại nhà hoặc đến bệnh viện. Nếu bạn đang cố gắng để có em bé thì đây chắc chắn là một tin vui với vợ chồng bạn, cho dù cảm giác bị đau tức do căng cơ vú không hề dễ chịu chút nào.