Chủ Nhật, 21 tháng 6, 2015

Có bầu nên ăn gì để con phát triển tốt?

Có bầu nên ăn gì để con phát triển tốt?
Nhiều phụ nữ khi mang thai, do sợ mất thân hình thon thả nên tự ý ăn kiêng. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi, đồng thời làm tăng nguy cơ sinh non. Nếu người mẹ ăn uống không hợp lý trong thời gian mang thai, thai nhi sẽ bị suy dinh dưỡng, thiếu máu và thiếu sắt.
Vậy có bầu nên ăn gì để con phát triển tốt?
Mẹ bầu cần có chế độ ăn uống hợp lý trong thai kỳ (Ảnh minh họa: Internet)
Nguy cơ khi thai nhi thiếu dinh dưỡng
Những trẻ suy dinh dưỡng trong bụng mẹ khi sinh ra đều nhẹ cân, có chiều cao dưới trung bình và khi lớn lên có nguy cơ bị mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa và nội tiết như tiểu đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp… Những trẻ này cũng dễ ốm ở năm đầu đời vì khả năng miễn dịch kém.
Dinh dưỡng trong quá trình mang thai
3 tháng đầu là giai đoạn hình thành thai nhi nên chị em hay có biểu hiện bị ốm nghén như: nôn nhiều, mệt mỏi, nhạt miệng, sợ mùi thức ăn… Điều này làm cho bà bầu thường không ăn đủ nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị. Có những người không tăng cân, có người bị tụt 1-2 kg. Tuy nhiên, thông thường hết giai đoạn này chị em sẽ ăn uống trở lại bình thường.
Trong thời gian này, bà bầu nên chú ý ăn nhiều bữa trong ngày, số lượng mỗi bữa ít, chọn những loại không gây khó chịu, không kích thích gây nôn, thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa. Sau khi ăn bị nôn thì khoảng 5-10 phút lại ăn trả lại nhưng số lượng ít hơn lần trước. Chú ý uống bổ sung axít folic, vitamin và muối khoáng, bù đủ nước.
3 tháng giữa và 3 tháng cuối là giai đoạn rất quan trọng vì thai nhi phát triển cho đến khi chào đời. Nếu người mẹ bị suy dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì thế, bà bầu cần ăn nhiều để bù lại giai đoạn trên do nghén
Thai kỳ cần tăng bao nhiêu kg là đủ?
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, khi có thai cần tăng trung bình 9-12 kg là đủ. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi có thai mà sự tăng cân là khác nhau. Cụ thể, với người đã dư cân thì chỉ cần tăng 7-8 kg, người cân nặng trung bình cần tăng 11,5-16 kg, người mảnh khảnh cần tăng 12-18 kg.

Chế độ ăn cho phụ nữ mang thai
- Chị em cần tăng thêm 15 g chất đạm/ngày. Trong đó, đạm động vật gồm: sữa, thịt, trứng, thủy sản như tôm, cua, cá, ốc… Chất đạm thực vật gồm: đậu tương, đậu xanh, các loại đậu khác và vừng, lạc. Đây là những thức ăn giá rẻ hơn thịt, có lượng đạm cao, lượng chất béo nhiều giúp tăng nhiệt lượng bữa ăn và giúp hấp thu tốt các nguồn vitamin tan trong chất béo.
Để đáp ứng số năng lượng và chất đạm trên bà bầu cần ăn thêm tương đương 1 bát cơm, 30 g thịt hoặc 1 quả trứng và 3 bánh bích quy dinh dưỡng có tăng cường đa vi chất dinh dưỡng hoặc một cốc sữa mỗi ngày.
- Cần ăn thêm bữa và tăng lượng thức ăn, chú ý tăng cường thực phẩm giàu đạm, kẽm, sắt, vitamin A, vitamin C và canxi. Ăn đầy đủ, đa dạng các loại thực phẩm theo 4 nhóm.
Một số thực phẩm giàu sắt như: thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò), rau dền, các loại rau có màu xanh đậm… Một số thực phẩm giàu canxi: sữa, tôm, cá nhỏ (ăn cả xương), cua, ốc, hạt vừng… Mỗi tuần nên ăn cá ít nhất 3-4 lần để bổ sung các axít béo thiết yếu giúp phát triển trí não thai nhi. Chú ý ăn đủ rau xanh, ngày 400-600g để tránh táo bón. Bổ sung quả chín để cung cấp vitamin.
- Không nên dùng các chất kích thích như: rượu, cà phê, thuốc lá, chè đặc, ớt, hạt tiêu, giấm… Nên ăn nhạt, bớt muối nhất là những bà mẹ bị phù thận để giảm phù và tai biến khi đẻ. Trung bình ăn 6 g bột canh/ngày.
- Uống thêm viên sắt hàm lượng 60 mg/ngày để phòng thiếu máu thiếu sắt, uống cho đến sau khi sinh 1 tháng. Chú ý khi uống sắt phải bổ sung thêm vitamin C giúp hấp thu sắt 100%.
- Lượng canxi cần bổ sung trong suốt thời gian mang thai là 800-1.000 mg một ngày.
- Bên cạnh đó, cần bổ sung các loại vitamin: A; D; B1,2,6; C… Vitamin D giúp hấp thu các khoáng chất như canxi, phospho. Phụ nữ có thai nên có thời gian hoạt động ngoài trời càng nhiều càng tốt hoặc bổ sung vitamin D hàng ngày.
Ngoài việc ăn uống hợp lý, những chị em bầu có sức khỏe kém cần tạo cho mình cuộc sống vui vẻ, không bực tức, lo lắng để tránh stress. Chú ý nghỉ ngơi, làm việc nhẹ nhất là 3 tháng đầu. Cần phải vận động, đi lại, tránh nằm một chỗ (trừ trường hợp bác sĩ chỉ định), không thức quá khuya.

1 nhận xét:

Trong quả nho chứa từ 10 - 33% đường bao gồm fructose và glucose, từ 65 - 85% là nước. Bên cạnh đó còn rất nhiều thành phần tốt khác như các vitamin B1, B2, B12, B6, magie, canxi, acid galic, sắt, acid folic... Trong hạt nho có chứa nhiều chất dầu béo, hợp chất tanin, lecithin... Còn bên trong vỏ nho có thể tìm được các hợp chất tanin và dầu cần thiết.
Tốt cho xương: trong nho khô có chứa nhiều chất sắt và canxi rất có lợi cho sự phát triển xương ở thai nhi.
Tốt cho thị lực: nguồn dinh dưỡng trong nho khô giúp thị lực của thai nhi phát triển tốt, giảm nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh có liên quan đến mắt

Nguồn https://congtymethi.vn/tin-tuc/gia-nho-kho-bao-nhieu-1kg-la-chat-luong-nhat-506.html

Đăng nhận xét